Thứ Ba, 25 tháng 11, 2014

KINH NGHIEM CHONG THAM TANG HAM

CÔNG NGHỆ THI CÔNG CHỐNG THẤM TẦNG HẦM

1. Chống thấm cho tầng hầm bằng bê tông cốt thép (BTCT) còn đảm bảo cho thép cốt trong bê tông không bị ăn mòn.


Do vậy, đối với kết cấu BTCT tầng hầm, yêu cầu chống thấm không chỉ là yêu cầu sử dụng mà còn là điều kiện đảm bảo cho công trình có độ bền vững cần thiết. Tuy nhiên, cho tới thời điểm này vẫn chưa có chỉ dẫn hay tiêu chuẩn hướng dẫn thiết kế và thi công tầng hầm nhà cao tầng. Hồ sơ thiết kế kỹ thuật cũng như thiết kế thi công nhà cao tầng chỉ bao gồm thiết kế kiến trúc, bản vẽ kết cấu, hệ thống kỹ thuật. Phần thiết kế chống thấm cho nhà cao tầng nói chung và tầng hầm nói riêng chỉ gồm vài dòng chú thích với những chỉ dẫn chung. Các đơn vị thi công thực hiện việc chong tham tang ham theo kinh nghiệm riêng của mình nên mỗi đơn vị có một cách. Hậu quả là hầu hết các tầng hầm của nhà cao tầng đều bị thấm. Xin giới thiệu công nghệ chống thấm tầng hầm kết cấu BTCT liền khối để khắc phục tình trạng trên.  Chống thấm cho tầng hầm bằng bê tông cốt thép (BTCT)
2. Nguyên lý chống thấm
Chống thấm tầng hầm nhà cao tầng dựa trên những nguyên lý sau:

- Nâng cao khả năng chống thấm của kết cấu BTCT đáy và tường tầng hầm bằng bê tông chống thấm;

- Chống thấm bổ sung phía ngoài tầng hầm bằng các vật liệu đàn hồi, tấm chống thấm đúc sẵn;

2.1. Nâng cao khả năng chống thấm của bê tông kết cấu BTCT

Biện pháp này cần xét đến đầu tiên khi thiết kế chống thấm các tầng hầm kết cấu BTCT. Nâng cao khả năng chống thấm của bê tông tầng hầm bằng việc sử dụng phụ gia khoáng hoạt tính siêu mịn không chỉ chống thấm hữu hiệu cho phần ngầm của công trình mà còn bảo vệ cho thép cốt khỏi bị gỉ và đảm bảo độ bền lâu của công trình. Cho đến nay, các nhà kết cấu thường chỉ định cường độ chịu nén tối thiểu của bê tông ở độ tuổi 28 ngày mà không quan tâm đến các tính chất khác của bê tông. Trong khi đó, độ bền lâu của bê tông lại phụ thuộc rất nhiều vào độ rỗng và phân bố lỗ rỗng theo đường kính. Phụ gia khoáng hoạt tính microsilica như silicafume hoặc tro trấu khi được đưa vào thành phần bê tông sẽ làm giảm đáng kể tổng độ rỗng và đặt biệt là lỗ rỗng mao dẫn (các lỗ rỗng có đường kính lớn hơn 10-4mm). Để đạt được điều này, thành phần bê tông chống thấm cần được thiết kế bởi cơ quan thiết kế chuyên ngành.

Khi lựa chọn cấp chống thấm của bê tông dùng thi công tường và đáy tầng hầm cần lưu ý đến chiều dày kết cấu và chiều cao mực nước ngầm. Mối liên hệ giữa chiều dày kết cấu BTCT và chiều cao mực nước ngầm với cấp chống thấm cần thiết của bê tông.

Tuy nhiên, cho tới thời điểm này vẫn chưa có chỉ dẫn hay tiêu chuẩn hướng dẫn thiết kế và thi công tầng hầm nhà cao tầng. Hồ sơ thiết kế kỹ thuật cũng như thiết kế thi công nhà cao tầng chỉ bao gồm thiết kế kiến trúc, bản vẽ kết cấu, hệ thống kỹ thuật. Phần thiết kế chống thấm cho nhà cao tầng nói chung và tầng hầm nói riêng chỉ gồm vài dòng chú thích với những chỉ dẫn chung. Các đơn vị thi công thực hiện việc chong tham tang ham theo kinh nghiệm riêng của mình nên mỗi đơn vị có một cách. Hậu quả là hầu hết các tầng hầm của nhà cao tầng đều bị thấm. Xin giới thiệu công nghệ chống thấm tầng hầm kết cấu BTCT liền khối để khắc phục tình trạng trên.  Chống thấm cho tầng hầm bằng bê tông cốt thép (BTCT)

CHỐNG THẤM CHUYÊN NGHIỆP: CHỐNG THẤM VỆ SINH

CHỐNG THẤM CHUYÊN NGHIỆP: CHỐNG THẤM VỆ SINH

AQUAFIN IC

VẬT LIỆU CHỐNG THẤM AQUAFIN IC

Tính cách mạng về công nghệ của chống thấm tinh thể nội là ở chỗ nó cải biến cấu trúc nội của đá bê tông và bảo vệ bê tông khỏi các yếu tố gây ảnh hưởng tiêu cực.
Hệ chống thấm tinh thể nội IC (sau đây gọi tắt là chống thấm IC) được nghiên cứu và chế tạo dựa trên công nghệ có tính đột phá là thực hiện phản ứng chuyển hóa các thành phần có trong mao quản bê tông hình thành mạng chống thấm nội khối bê tông. Cấu trúc bê tông tạo thành khi đó có tính ổn định hơn, bớt bị xé nứt, có khả năng tự hàn vết nứt nhỏ, chống thấm hữu hiệu bảo vệ bê tông khỏi sự tấn công của nước và chống ăn mòn cho thép gia cường bê tông.
Dù là công trình xây dựng mới, cải tạo công trình cũ hay sửa chữa, chống thấm IC sẽ đảm bảo chất lượng tốt, độ bền vững đáng tin cậy và hiệu quả kinh tế cao cho các công trình xây dựng.
Ưu điểm của chống thấm IC là:
Thay thế được các loại vật liệu chống thấm dạng màng truyền thống như màng bi tum (dán nhiệt hay tự dính), màng chống thấm 2 thành phần gốc xi măng, màng PU dẻo tự dính.
Thấm sâu vào bê tông theo thời gian.
Tự điền đầy các vết nứt mảnh, khoảng dưới 0,5mm (0,02 in.)
Tương tác với hơi ẩm dù sau thời gian dài hàng năm.
Chịu được áp lực thủy tĩnh tới 140m (460 ft.).
Chống thấm đa chiều, cả thuận và nghịch.
Bền trong điều kiện va đập cơ lí và xâm thực.
Dễ thi công (có thể trộn với vữa bê tông hoặc quét lên bề mặt bê tông).
Không gây ảnh hưởng đến môi trường và người sử dụng.
Cơ chế hoạt động:
Các loại vật liệu chống thấm truyền thống được sử dụng như một tấm áo giáp bảo vệ bề mặt bê tông khỏi sự tấn công của nước theo một chiều xác định. Nhưng không giống như thế, vật liệu chống thấm IC thực ra đã chuyển dạng bê tông thông thường thành lớp chống thấm bê tông.
Chống thấm IC sau khi phản ứng sẽ trở thành một hợp phần nội sinh từ bê trong khối bê tông kể cả khi được thêm vào vào vữa bê tông hoặc phủ lên bề mặt đá bê tông. Trong điều kiện tương tác với nước và các thành phần có trong bê tông, chúng sẽ thực hiện phản ứng hóa học tạo ra sản phẩm là hàng triệu các sợi tinh thể nội sinh phía bê trong ống capila bê tông. Với tinh thể kích thước siêu nhỏ (nanocrystal), các sợi tinh thể này dần dần phát triển theo thời gian làm giảm dần kích thước ống capilar bê tông. Kết quả, chúng sẽ bịt kín dòng nước chuyển vận qua hệ thống lỗ rỗng trong bê tông, hàn vĩnh cửu đường thoát nước và các tạp nhiễm thể nước.
Ngoài ra, nếu có những vết nứt kich thước nhỏ tạo thành do quá trình ninh kết hoặc trong quá trình phát triển độ cứng, nước xâm nhập sẽ khởi động quá trình tinh thể hóa (crystallization process) và khi đó, các tinh thể nội khác sẽ lại tiếp tục phát triển để bù đầy vết nứt. Các tinh thể khi đó sẽ đóng vai trò là tác nhân khâu vết nứt bê tông để đảm bảo cấu trúc đã được hình thành được ổn định và khả năng chống thấm được duy trì.

Hình bên trái với mức phóng đại 5.000 lần, ta thấy rõ mạng bê tông và các khe capilar bê tông với kích thước lỗ rỗng lớn của bê tông thông thường. Qua hình bên phải, bằng việc sử dụng phụ gia chống thấm IC, các khe capilar bê tông dần được lấp đầy. Phóng đại 10.000 lần, cấu trúc hình que của tinh thể IC phát triển phía bên trong ống capilar đã hiện rõ. Với kích thước nano, tinh thể tạo thành hoạt động rất hiệu quả, chèn kín ống capilar bê tông đảm bảo khả năng chống thấm rất cao.
Với các vết nứt tĩnh kích thước trong khoảng 0,4mm- chống thấm IC sẽ thực hiện phản ứng như đã nêu trên, lấp đầy khe nứt đảm bảo khả năng chống thấm của bê tông.
Phương pháp thi công:
Mặc dù chống thấm IC hoạt động rất hiệu quả như thế, nhưng phương pháp thi công lại rất đơn giản, không cần đầu tư thiết bị thi công đắt tiền.
Có 2 dạng sản phẩm chống thấm IC thường được các nhà sản xuất cung cấp là dạng thi công trên bề mặt bê tông và loại trộn sẵn với vữa bê tông.
Thông thường, để giảm tối đa chi phí, người ta thường thi công lớp chống thấm IC sau khi đã đúc khối bê tông. Phương pháp trộn trước trong vữa bê tông cho ta sản phẩm bê tông có tính năng chống thấm cao hơn phương pháp thi công sau đổ và thường được áp dụng cho các loại bê tông đặc biệt.
Sử dụng chống thấm IC dạng bột, sau khi đổ bê tông, ta có thể rắc chúng lên trên bề mặt bê tông tươi, sau đó đánh bằng máy cánh quạt. Cũng có thể trộn dạng dịch lỏng rồi phun hoặc quét lên bề mặt bê tông tươi hoặc bê tông đủ ngày hoặc bê tông cũ.

Lĩnh vực áp dụng:
Chống thấm IC có thể được áp dụng cho tất cả các công trình bê tông có yêu cầu chống thấm như trong xây dựng dân dụng (hầm, bãi đậu xe, hố thang máy, móng…), xây dựng cầu, cảng, đường hầm, thủy điện, bể chứa nước…

Hiện nay trên thị trường, hầu hết tất cả các nhà cung cấp hóa chất xây dựng lớn đều có sản phẩm chống thấm IC. Trong số đó có thể kể đến Hãng Aquafin (aquafin.de), một đơn vị thuộc Tập đoàn Schomburg của CHLB Đức (schomburg.de) với các sản phẩm gồm Aquafin IC, Betocrete C16 & C17.
Giá bán và lượng sử dụng của mỗi Hãng có khác nhau nên người sử dụng cần tham khảo và lựa chọn sản phẩm thích hợp cho công trình của mình.
Sắp tới đây, sẽ có thêm sản phẩm mới cải tiến gọi là chống thấm IC kị nước (hydrophobic IC) với những tính năng cao hơn hẳn loại IC thông thường. Chúng tôi sẽ xin đề cập trong một bài viết khác.
Như chúng ta đã biết, các sản phẩm nêu trên trên đều là các sản phẩm nhập khẩu nên giá bán khá cao và do đó, sản phẩm chưa được phổ biến. Hy vọng trong thời gian tới, các sản phẩm có thể được nội địa hóa để mọi công trình xây dựng đều có cơ hội được sử dụng sản phẩm chống thấm độc đáo này.
AQUAFIN IC ( 25/kg Bao)

Thứ Hai, 24 tháng 11, 2014

XỬ LÝ THẤM TẦNG HẦM

XỬ LÝ THẤM TẦNG HẦM,BỂ NƯỚC NGẦM,CẤU TRÚC NGẦM.........
HOTLINE:0987 745 712





I. Yêu cầu bề mặt bê tông trước khi bàn giao cho công tác chống thấm:
- Tháo gỡ, di dời và dọn dẹp chướng ngại vật: ván khuôn, gỗ, sắt thép, xà bần, nước đọng…
- Các khuyết tật của bê tông như hốc bọng, lỗ rỗ… không nên tô trét vữa ximăng che phủ trước khi thi công xử lý chống thấm.
- Không nên dùng nước trộn ximăng bột để ngâm hay quét hồ dầu ximăng bảo dưỡng bê tông các hạng mục trước khi thi công xử lý chống thấm.
- Đục và dùng máy cắt hay gió đá cắt các râu thép dư trên sàn bê tông cho sâu tối thiểu 2cm so với mặt bê tông.
- Các đường ống cấp thoát nước xuyên bê tông hay hộp kỹ thuật nên được định vị và lắp đặt hoàn tất bằng trám vữa hay bê tông tối thiểu ½ bề dày bê tông. Các hộp kỹ thuật trong các khu vệ sinh (nếu có) và tường bao nên được xây và tô trát vữa ximăng cao tối thiểu 30 cm để gia cố chống thấm đồng bộ với sàn bê tông.
II. Quy trình thi công chống thấm
Quá trình xử lý bao gồm các bước cơ bản sau
- Khảo sát hiện trạng rò rỉ nước để tìm ra nguyên nhân của các sự cố
- Thiết kế biện pháp thi công và đưa ra các vật liệu ứng dụng
- Thực hiện tại thi công trình
Bước 1: Xác định nguyên nhân thấm
Trong các công trình xây dựng như các bể chứa, hố thang máy, các đường ống dẫn nước, các công trình hầm… thường xuất hiện hiện hiện tượng rò rỉ nước do một số nguyên nhân sau:
- Chất lượng thi công tại khe co giãn không đạt, và mạch dừng không tốt, không có tấm Waterstop tại các mạch dừng thi công hoạc thanh cao su trương nở
+ Bề mặt bê tông bị rỗ
+ Đổ bê tông tường với chiều dài lớn mà không có khe co giãn, gây nứt bê tông
+ Đường ống bê tông bị lún, nứt
Riêng đối với các công trình thủy điện, thường có hiện tượng rò rỉ nước bên trong các mạch dừng của hành lang khoan phun, trong thân đập thủy điện mà nguyên nhân chủ yếu là do việc đầm bê tông không tốt, bê tông bị nứt, rỗ.
Trước những sự cố xây dựng trên, chúng tôi đã tham khảo vật liệu cũng như phương pháp sửa chữa từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan và tiến hành đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật chuyên về việc xử lý sự cố rò rỉ nước, đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
Bước 2: Các loại vật liệu ứng dụng
Chúng tôi thường sử dụng vật liệu và thiết bị từ một số nhà cung cấp sau:
- Máy bơm keo SL-500 (Đài Loan)
- Kim bơm keo D-10/15/20 (Đài Loan)
- PU UF-3000 (Hàn Quốc)
- PU SL668 / SL669 (Đài Loan)
Riêng đối với các khe nhiệt, khe lún trong các nhà máy thủy điện chúng tôi sẽ sử dụng các vật liệu đặc biệt, sao cho vừa chống thấm mà tác dụng co giãn của khe vẫn không thay đổi.
Bước 3: Thi công
Phương pháp thi công bơm keo áp lực cao
Các bước cơ bản:
- Bước 1: Kiểm tra và vệ sinh bề mặt điểm bị rò rỉ.
- Bước 2: Khoan lỗ tại điểm rò rỉ, đặt ống dẫn nước nằm làm giảm áp lực nước tại các vị trí rò rỉ khác (chỉ sử dụng cho các điểm rò rỉ mạnh).
- Bước 3: Đặt valve 1 chiều vào lỗ đã khoan và vặn theo chiều kim đồng hồ cho đến khi valve bám chặt vào bê tông.
- Bước 4: Thổi sạch bụi bẩn trên bề mặt của điểm thấm nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho việc bơm keo vào bên trong điểm rò rỉ.
- Bước 5: Bơm keo PU UF 3000/TC668/TC 669 vào bên trong vết nứt bằng máy bơm áp lực cao SL-500/SL-600.
- Bước 6: Vệ sinh: khi công việc bơm keo hoàn thành, sau 1 giờ có thể gỡ các valve 1 chiều ra, làm phẳng và vệ sinh sạch lại bề mặt của điểm rò rỉ.
III. Các ứng dụng khác
Xử lý rò rỉ nước tầng  hầm, công trình nhà máy thủy điện.
Xử lý rò rỉ nước tại khe co giãn - khe lún.
III. Lưu ý chúng
Với các trường hợp chống thấm cụ thể khách hàng cần liên hệ với chúng tôi để được tư vấn tốt hơn trước khi thi công.
Xin chân thành cảm ơn !

Thi công chống thấm bể bơi bằng Sikatop seal 107

Thi công chống thấm bể bơi bằng Sikatop seal 107
I. Yêu cầu bề mặt bê tông trước khi bàn giao cho công tác chống thấm
- Tháo gỡ, di dời và dọn dẹp chướng ngại vật: ván khuôn, gỗ, sắt thép, xà bần, nước đọng…
- Các khuyết tật của bê tông như hốc bọng, lỗ rỗ… không nên tô trét vữa ximăng che phủ trước khi thi công xử lý chống thấm.
II. Thi công chống thấm:
1. Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ và vật liệu cần thiết cho thi công
a. Dụng cụ

- Bay, đục, bàn chải sắt, chổi, xô, khoan trộn điện…
- Dụng cụ hoặc thiết bị khác cho công tác chống thấm ở những nơi cần thiết.
b. Vật liệu
Sika Grout 214-11: Vữa rót gốc xi măng không co ngót
Sika flex contruction(J): Chất trám khe 1 thành phần gốc Polyuretan
Sikatop Seal 107: Vữa chống thấm Polymer cải tiến 2 thành phần gốc xi măng có thể thi công bằng bay hoặc cọ
Sika Latex: Nhũ tương cao su tổng hợp được dùng như phụ gia cho vào vữa xi măng cho những nơi cần chống thấm và bám dính tốt
Sika Aquastop S: Chất ngăn căn sự thấm nước gốc Siloxan
II. Quy trình thi công chống thấm.
1. Dọn dẹp vệ sinh bề mặt chống thấm

Đục bỏ toàn bộ vữa bám vào bề mặt bê tông ,bavia, thổi sạch bụi.
Trước khi tiến hành thi công chống thấm và lát lại đá.
Sử dụng hợp chất trám khe Sikaflex Contruction(J)
Bơm xung quanh tất cả các đường ống xuyên qua tường và vữa rót gốc xi măng không co ngót Sika Grout 214-11 để lấp đầy khe xung quanh ống.
Để cho bề mặt chất trám khe khô tối thiểu là sau 12 giờ.
2.Thi công lớp kết nối
Sika Latex: Quét lớp kết nối lên bề mặt tường xây hoặc bề mặt bê tông được trộn theo tỉ lệ như sau: 1 lít Sika Latex + 1 lít nước sạch + 4 kg xi măng
Trong khi lớp kết nối Sika Latex đang còn ướt tiến hành thi công vữa chống thấm Sika Latex với định mức 1 lít Sika Latex cho 1 m2 với độ dày 20mm.
Tỷ lệ trộn như sau: 1 lít Sika Latex + 3 lít nước khuấy đều đem trộn với hỗn hợp xi măng và cát vàng theo tỉ lệ (Tính theo thể tích): 1 xi măng + 3 cát vàng
Lưu ý: tại vị trí góc bể trát bo góc bằng sữa Sika Late
Hoàn thiện bề mặt vữa Sika Latex bằng bàn xoa và bảo dưỡng lớp vữa như thông thường
3. Thi công Sikatop Seal 107
Tưới nước bão hòa bề mặt nhưng tránh để đọng nước trước khi thi công 2 lớp vật liệu chống thấm Sikatop Seal 107
Trộn Sikatop Seal 107 như sau:
Lắc mạnh thành phần A trong vài giây và cho vào thùng trộn. Cho từ từ thành phần B (Bột màu xám) vào thành phần A theo tỷ lệ 1kg phần A : 4 kg phần B. Dùng khoan trộn điện tốc độ thấp khuấy đều
Thi công Sikatop Seal 107 lớp 1 bằng chổi quét với định mức 2kg/m2. Sau khoảng 8 giờ lớp thứ nhất khô thì tiếp tục thi công lớp thứ 2 bằng chổi quét . Có thể dùng miếng xốp xoa phẳng mặt nếu cầm
Để cho lớp Sikatop Seal 107 thứ 2 khô tối thiểu là sau 24h tiến hành thi công lát lớp đá lên bề mặt lớp chống thấm .
Vữa dán đá được trộn theo tỷ lệ như sau: 1 lít Sika Latex + 1 lít nước sạch + (4:6) kg xi măng
Lưu ý: Trong quá trình thi công lát lớp đá lên bề mặt vật liệu chống thấm, tuyệt đối không được làm xước bề mặt lớp chống thấm Sikatop Seal 107.
 Để cho lớp đá khô khoảng 2 ngày tiến hành vệ sinh ,làm sạch bề mặt và thi công lớp Sika Aquatop S bằng chổi quét thông thường. Định mức 0.3mm/m2.
Điện mức tiêu thụ Sikatop Seal 107: 4kg/m2 cho 2 lớp dày 2mm 

SIKAFLOOR CHAPDUR


Mô tả
Sikafloor Chapdur green là chất làm cứng sàn gốc xi măng, sử dụng được ngay, ở dạng rắc khô.Sikafloor Chapdur có chứa các cốt liệu thiên nhiên rất cứng có kích cỡ thành phần hạt được chọn lọc kỹ
Các ứng dụng
Ưu điểm
  • Màu tự nhiên
  • Kháng mài mòn cao
  • Giảm bụi cho bề mặt
  • Tăng khả năng kháng va chạm
  • Tăng khả năng kháng dầu nhớt
  • Dễ thi công
  • Không cần phải thi công một lớp láng nền cứng như đá Có bề mặt hoàn thiện bằng phẳng nếu được xoa nền đúng cách
Thông tin về sản phẩm
Dạng Bột
Màu Xám, xanh, đỏ.
Nếu có nhu cầu về các màu cần phải đặt hàng với số lượng tối thiểu.
Đóng gói Bao 25 kg
Lưu trữ Nơi khô mát có bóng râm
Thời hạn sử dụng Tối thiểu 12 tháng nếu được lưu trữ trong bao nguyên chưa mở.
Thông số kỹ thuật
Khối lượng thể tích ~1.65 kg/l (khối lượng thể tích đổ đống của bột)
Mật độ tiêu thụ 3-6 kg Sikafloor Chapdur cho mỗi m2 4 kg/mcho khu vực chịu trọng tải thông thường 5 - 6 kg/mcho khu vực chịu trọng tải nặng.
Khả năng kháng hóa chất Sikafloor Chapdur khi đã bảo dưỡng xong sẽ cứng như đá tạo ra một bề mặt đặc chắc kháng sự mài mòn cao. Sàn sẽ có những điểm hạn chế về hoá học như các sản phẩm gốc xi măng khác.
Độ cứng Mohs của cốt liệu 6 đến 7 (rạch lên thép)
Thời gian chờ Tùy thuộc vào nhiệt độ môi trường xung quanh và loại xi măng sử dụng trong sàn, thời gian chờ là:
  • Cho đi bộ 2-3 ngày
  • Cho xe cộ tải trọng nhẹ 7-10 ngày
  • Cho lưu thông bình thường 28 ngày
Thi công
Chuẩn bị bề mặt Ngay sau khi bề mặt bê tông đạt đến độ dẻo (sau khi bê tông tách nước nhưng trước khi bắt đầu ninh kết) xoa phẳng bề mặt bê tông mới đổ và san bằng bề mặt với thước đầm.
Thi công Rắc hỗn hợp Sikafloor Chapdur “bằng tay” lên bề mặt bê tông đang còn ướt và đã được làm phẳng với tỷ lệ 3-6 kg/m2. Để cho Sikafloor Chapdur hútï hơi ẩm trên bề mặt bê tông và khi còn ẩm, dùng máy xoa nền xoa bề mặt Sikafloor Chapdur.
Xoa phẳng Ngay khi hỗn hợp trở nên dẻo hoặc khi sắp ninh kết, tiến hành san phẳng trước bằng máy xoa nền chạy với tốc độ thấp nhưng có gắn thêm lưỡi kim loại với độ nghiêng tối thiểu. Lần xoa mặt cuối cùng (nếu cần) nên thực hiện sau đó một lúc nhưng máy xoa nền được chạy với tốc độ cao.
Bảo dưỡng Bề mặt hỗn hợp Sikafloor Chapdur phải được bảo vệ tránh sự mất nước quá nhanh vì điều này có thể làm nứt bề mặt. Do đó phải thi công hệ thống chất bảo dưỡng đã được phê duyệt.
Sinh thái học Không đổ bỏ vào nguồn nước, đường cống …
Đổ bỏ chất thải Theo qui định địa phương
Vận chuyển Không nguy hiểm
Biện pháp cẩn trọng Sikafloor Chapdur là sản phẩm gốc xi măng và do đó mang tính kiềm. Cần phải tiến hành các biện pháp phòng ngừa để giảm thiểu việc tiếp xúc trực tiếp với da. Nều vật liệu bị văng vào mắt
Những thông tin và đặc biệt là những hướng dẫn liên quan đến việc thi công và sử dụng sản phẩm được Sika cung cấp dựa trên kiến thức và kinh nghiệm hiện tại của Sika áp dụng cho sản phẩm được tồn trữ đúng cách, xử lý và thi công theo điều kiện thông thường trong giới hạn tuổi thọ của sản phẩm. Trong thực tiễn, sự khác biệt về vật liệu, về bề mặt nền và về điều kiện thực tế ngoài hiện trường là những yếu tố khiến ta không thể cam đoan về tính thương mại hoặc về sự phù hợp cho một mục đích cá biệt, cũng như không có bất kỳ trách nhiệm pháp lý nào có thể nảy sinh từ bất kỳ mối liên quan pháp luật nào, hoặc từ những thông tin này, hoặc từ hướng dẫn bằng văn bản nào, hoặc từ những lời khuyên nào khác. Sự độc quyền của bên thứ ba phải được tôn trọng. Mọi đơn đặt hàng đều được chấp nhận theo điều kiện kinh doanh và giao hàng hiện hành của chúng tôi. Người sử dụng nên luôn tham khảo bản chi tiết sản phẩm có liên quan, tài liệu này sẽ được cung cấp khi có yêu cầu.